QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ - Nghị định 45/2020/NĐ-CP
QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 7. Đăng ký tài khoản
1. Việc
đăng ký tài khoản thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được
thực hiện tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
hoặc sử dụng danh tính điện tử do các tổ chức cung cấp định danh điện tử đã kết
nối, tích hợp với Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng dịch vụ công
quốc gia.
2. Việc
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực
hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.
Điều 8. Đăng nhập tài khoản
1. Tổ
chức, cá nhân truy cập vào địa chỉ Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công cấp bộ, cấp tỉnh, đăng nhập tài khoản và thực hiện xác thực điện tử người
dùng.
2. Mức
độ bảo đảm khi đăng nhập tài khoản
a) Mức
độ bảo đảm của danh tính điện tử của tổ chức, cá nhân được dùng để đăng nhập
dựa trên xác minh được các thông tin của danh tính điện tử do tổ chức, cá nhân
cung cấp là chính xác thông qua việc so sánh, đối chiếu tự động với các thông
tin, dữ liệu hệ thống đang quản lý hoặc được kết nối, chia sẻ; hoặc so sánh với
các bằng chứng mà tổ chức, cá nhân đó cung cấp trực tiếp;
b) Mức
độ bảo đảm xác thực người dùng khi đăng nhập tài khoản dựa trên ít nhất một yếu
tố xác thực của tổ chức, cá nhân.
3. Tổ
chức, cá nhân đăng nhập và xác thực thành công trên Cổng dịch vụ công quốc gia
được đăng nhập trực tiếp vào các Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc hệ thống
cung cấp các dịch vụ công có liên quan theo cơ chế đăng nhập một lần.
4. Mức
độ bảo đảm xác thực người dùng khi thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan, tổ
chức xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến xác định. Trường hợp mức độ bảo
đảm xác thực khi thực hiện thủ tục hành chính yêu cầu cao hơn so với mức độ khi
đăng nhập, tổ chức, cá nhân bổ sung giải pháp xác thực theo hướng dẫn cụ thể
của cơ quan cung cấp thủ tục hành chính tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 9. Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành
chính
1. Tổ
chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu
cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:
a) Khai
mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn;
b) Đăng
tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý
dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân;
c) Ký
chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu. Việc
yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử.
Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký
hợp lệ.
2. Sau
khi hoàn thành chuẩn bị hồ sơ, mẫu đơn, tờ khai điện tử, tổ chức, cá nhân gửi
đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận. Các thông tin, dữ liệu sau khi được ghi
nhận nếu được tổ chức, cá nhân đồng ý sẽ được hệ thống thông tin lưu giữ và
điền tự động trong các biểu mẫu điện tử, hồ sơ điện tử khi thực hiện các thủ
tục hành chính lần sau theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
Điều 10. Yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý
1. Đối
với các giấy tờ, tài liệu chưa được số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin
với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, tùy theo nhu cầu, tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao điện tử theo hai cách:
a) Yêu
cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc;
b) Yêu
cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu.
2.
Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc, cơ quan đang
quản lý sổ gốc căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao điện tử có chữ ký số của cơ
quan cho người yêu cầu. Thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cấp
bản sao điện tử từ sổ gốc được thực hiện theo các quy định của pháp luật về cấp
bản sao từ sổ gốc.
Bản sao
điện tử được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao
dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.
Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính,
thẩm quyền, địa điểm, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để thực hiện, trách nhiệm của
người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực, thời hạn thực hiện và
việc gia hạn thời hạn, lệ phí và các chi phí khác, chế độ lưu trữ thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Thủ tục chứng
thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu làm cơ sở để chứng thực
bản sao.
Trong
trường hợp bản chính giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường
hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
b) Người
thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, chụp điện tử bản chính, nhập lời chứng
chứng thực bản sao từ bản chính và thực hiện ký số của người thực hiện chứng
thực, cơ quan có thẩm quyền chứng thực và cập nhật vào sổ chứng thực.
Bản sao
điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy theo quy định tại Nghị
định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực
trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Cơ
quan có thẩm quyền cấp bản sao điện tử gửi bản sao điện tử đã được ký số vào
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó tại Cổng dịch vụ công quốc
gia. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, cơ quan có thẩm quyền gửi bản sao điện tử đã được ký số cho tổ chức, cá
nhân qua địa chỉ thư điện tử do tổ chức, cá nhân cung cấp.
Điều 11. Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh tiếp nhận yêu cầu,
kiểm tra tự động về mặt kỹ thuật. Nếu hồ sơ đã đủ các thành phần và bảo đảm về
mặt kỹ thuật thì phản hồi tự động xác nhận tổ chức, cá nhân đã gửi thành công
và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức hồ sơ.
2. Cán
bộ, công chức, viên chức đăng nhập Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh và kiểm tra hồ sơ điện tử tổ chức, cá nhân gửi đến. Nội dung kiểm tra
hồ sơ bao gồm:
a) Kiểm
tra tính chính xác của thông tin tại mẫu đơn, tờ khai thông qua việc khai thác
thông tin, dữ liệu tại các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đã sẵn sàng kết
nối, chia sẻ thông tin cho Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Kiểm
tra thông tin chữ ký số để đảm bảo tính xác thực, tính hợp lệ, chính xác,
nguyên vẹn đối với các thành phần hồ sơ được đăng tải, dẫn nguồn, các thành
phần hồ sơ theo yêu cầu chứng thực điện tử; việc kiểm tra chữ ký số được thực
hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
3. Sau
khi kiểm tra, nếu bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận, cấp mã hồ sơ thủ tục hành chính và xử lý hồ sơ theo quy trình
quy định tại Chương III Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, đúng quy định, cán bộ, công chức, viên chức thông báo cho tổ chức, cá nhân
biết thông qua tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, các kênh thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký
và hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân, tổ chức bổ sung đầy đủ hồ sơ
theo yêu cầu.
4. Cán
bộ, công chức, viên chức thông báo về việc tiếp nhận chính thức hoặc yêu cầu
chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn tám giờ làm việc
kể từ khi hệ thống tiếp nhận.
5. Những
thông tin, thành phần hồ sơ được nêu tại khoản 2 Điều này sau khi được cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận và ghi nhận tính chính xác, nếu được tổ chức, cá nhân
đồng ý sẽ được lưu giữ tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ điện tử thực hiện
thủ tục hành chính
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện sửa đổi, bổ sung thành phần hồ sơ trên Cổng dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Hình
thức sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử bao gồm:
a) Tạo
lập thông tin sửa đổi, bổ sung theo tiêu chí, định dạng theo hướng dẫn và gửi
đến Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Khai
báo trực tiếp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ,
cấp tỉnh.
c) Việc
sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ điện tử được lưu lại lịch sử sửa đổi và không
làm thay đổi mã hồ sơ thủ tục hành chính.
Điều 13. Thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải
quyết thủ tục hành chính
1. Tổ
chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)
trong giải quyết thủ tục hành chính thông qua chức năng thanh toán trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc
bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc
thực hiện xác thực trong thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo một trong các phương thức:
a) Đăng
nhập một lần trên cơ sở liên kết tài khoản giữa Cổng dịch vụ công quốc gia với
Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, đơn vị cung cấp dịch vụ công và hệ thống
thanh toán của các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Thực
hiện bằng tài khoản của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán trong trường hợp không thực hiện đăng nhập bằng tài khoản của Cổng
dịch vụ công quốc gia.
3. Thời
điểm, mức nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) thực hiện
theo Luật Phí, lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Chứng
từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành
công được gửi cho người nộp ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị giải quyết thủ
tục hành chính và các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có) để thực hiện các bước
tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
5. Chứng
từ được sử dụng để trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ
tục hành chính, người nộp nghĩa vụ tài chính và các ngân hàng hoặc tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
6. Phí
dịch vụ thanh toán trực tuyến thực hiện theo quy định của các ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
7. Trách
nhiệm của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
a) Thực
hiện cung ứng các giải pháp dịch vụ thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác trong giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ
chức cho các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc kết
nối, tích hợp với chức năng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc
gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Công
khai mức phí dịch vụ thanh toán trực tuyến theo từng trường hợp cụ thể trước
khi cá nhân, tổ chức thực hiện thanh toán;
c) Công
khai quy trình nghiệp vụ, phương thức thực hiện thanh toán của cá nhân, tổ chức
trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh làm cơ sở
các bên phối hợp thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát,
khiếu nại;
d) Thực
hiện đối soát hàng ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu trong giao dịch giữa các
ngân hàng, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và giữa ngân hàng
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán với cơ quan, đơn vị giải
quyết thủ tục hành chính; trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên
nhân và phối hợp xử lý;
đ) Thực
hiện hạch toán, quyết toán các khoản thu nghĩa vụ tài chính giải quyết thủ tục
hành chính đầy đủ theo đúng quy định pháp luật;
e) Thường
xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên
nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp bảo đảm an toàn, thông suốt trong quá
trình quản lý, vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
g) Bảo
đảm chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và việc bảo mật thông tin trong
quá trình thực hiện theo quy định pháp luật;
h) Phối
hợp với các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính giải đáp vướng mắc, tra soát
cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
8. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính:
a) Tích
hợp, đồng bộ thông tin, dữ liệu liên quan yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức với Cổng dịch vụ công
quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo phạm vi quản lý giải quyết
thủ tục hành chính;
b) Phối
hợp với ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện
kết nối, tích hợp, triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính
đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; thực hiện đối soát hàng
ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu giữa các bên, trường hợp có chênh lệch thì các
bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý;
c) Công
khai về đầu mối phối hợp thực hiện với ngân hàng thương mại, tổ chức cung cấp
dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh làm cơ sở phối hợp thực
hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát, khiếu nại;
d) Thường
xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên
nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tìm
nguyên nhân và giải pháp đảm bảo an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý,
vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
đ) Bảo
đảm chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và việc bảo mật thông tin trong
quá trình thực hiện theo quy định pháp luật.
9. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ
công Quốc gia phục vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Điều 14. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Cơ
quan có thẩm quyền trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, đồng thời trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho tổ chức, cá nhân tại Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính theo phương thức ủy quyền, việc lưu kết quả điện tử
thực hiện theo thỏa thuận ủy quyền.
2. Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá
trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản giấy.
3. Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử phải bảo đảm:
a) Phản
ánh đầy đủ các nội dung kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định;
b) Có
chữ ký số của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính;
c) Bảo
đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với
quy định của Luật Giao dịch điện tử;
d) Được
đồng bộ vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ
công quốc gia theo cấu trúc mã thống nhất, bao gồm:
Mã hồ sơ
thủ tục hành chính-KQ(n)
Trong đó
n là số thứ tự của kết quả giải quyết đối với hồ sơ thủ tục hành chính có nhiều
kết quả.
Điều 15. Hủy hiệu lực của kết quả thực hiện thủ tục hành
chính điện tử
1. Trường
hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính bị hủy do hết hiệu lực, cơ quan có
thẩm quyền phải đánh dấu, ghi nhận thời điểm, thực hiện hủy hiệu lực kết quả
thực hiện thủ tục hành chính điện tử trên các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân và thông báo với các cơ
quan có liên quan.
2. Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử đã hủy hiệu lực vẫn được lưu trữ phục
vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thời hạn lưu trữ quy
định của pháp luật chuyên ngành.
3. Thời
điểm kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử bị hủy hiệu lực thì đồng
thời văn bản giấy đã chuyển đổi từ kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện
tử này (nếu có) cũng bị mất hiệu lực và không còn giá trị sử dụng.
Điều 16. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ
chức, cá nhân có tài khoản để thực hiện các giao dịch trên Cổng dịch vụ công
quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thì được cung cấp một Kho quản
lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại các cổng này.
2. Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Cổng dịch vụ công quốc gia
giúp quản lý, lưu giữ dữ liệu hoặc đường dẫn tới dữ liệu:
a) Thông
tin cơ bản về doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về doanh nghiệp; thông tin cơ bản về công dân trên cơ sở cung cấp, cập nhật
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Kết
quả hoặc đường dẫn kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;
c) Các
thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết thành công và được tổ chức, cá nhân đồng ý lưu giữ;
d) Bản
sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
đ) Các
thông tin sẵn có từ Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh được đồng bộ với Cổng
dịch vụ công quốc gia.
3. Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh giúp lưu giữ các thông tin hoặc đường dẫn tới các thông tin:
a) Thông
tin cơ bản về doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp hoặc thông tin cơ bản về công dân trên cơ sở cung cấp thông tin từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư khi đã thực hiện được việc kết nối, chia sẻ với các
cơ sở dữ liệu này;
b) Các
thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đã được tiếp nhận và giải quyết thành công,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ
quan ngang bộ, địa phương chủ quản hệ thống.
4. Các
thông tin được lưu giữ tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh được phân tích
tự động, hỗ trợ tổ chức, cá nhân:
a) Tự động
điền các thông tin tại các biểu mẫu điện tử;
b) Hỗ
trợ, thông báo, gợi ý việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến người
sử dụng phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
5. Việc
quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân thực hiện theo các quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước, quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử
1. Hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được lưu trữ theo quy định
của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử
và các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ. Việc lưu trữ hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử có giá trị như lưu trữ hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính dạng văn bản giấy.
2. Cơ
quan, đơn vị thực hiện lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15
Luật Giao dịch điện tử.
Điều 18. Chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính điện tử ra văn bản giấy
1. Tổ
chức, cá nhân có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử do
tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử của tổ
chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống thông tin để lưu, đối chiếu thông tin
hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.
2. Văn
bản giấy được chuyển đổi từ hồ sơ, kết quả điện tử phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Phản ánh
đầy đủ, chính xác nội dung của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử;
b) Có
thông tin thể hiện hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được xử lý
trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ
thống thông tin;
c) Có mã
định danh của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để phục vụ
việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện
chuyển đổi;
d) Có
con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trong trường hợp phải
thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên giao
dịch;
đ) Tra
cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động
bình thường.
3. Văn
bản giấy được chuyển đổi từ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện
tử có giá trị như hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
4. Hệ
thống thông tin phục vụ khởi tạo, xử lý hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính điện tử phải có tính năng chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính điện tử sang hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy.
KIỂM SOÁT VIỆC CUNG CẤP THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 19. Trách nhiệm bảo đảm cung cấp thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử
1. Bộ,
cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng và cung cấp thủ tục hành
chính được thực hiện trên môi trường điện tử đối với:
a) Thủ
tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của bộ, cơ quan;
b) Thủ
tục hành chính được cấp có thẩm quyền giao xây dựng giải pháp cung cấp tập
trung trên toàn quốc;
c) Nhóm
thủ tục hành chính có liên quan đến nhau thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
nhiều bộ, cơ quan.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện giải
pháp bảo đảm phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương, trừ những
thủ tục hành chính được nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Nội dung kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Cung
cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được kiểm soát về nghiệp vụ và
về kỹ thuật trong quá trình xây dựng và vận hành.
2. Việc
kiểm soát về nghiệp vụ bao gồm đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp,
hiệu quả trong quá trình lựa chọn thủ tục, mức độ bảo đảm về danh tính, xác
thực điện tử đối với thủ tục, tổ chức các giải pháp thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử và trong quá trình rà soát việc cung cấp thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
3. Việc
kiểm soát về kỹ thuật bao gồm đánh giá theo các tiêu chuẩn về thiết kế hệ
thống; kết nối, chia sẻ dữ liệu; bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu;
thời gian phản hồi của hệ thống; khả năng lưu trữ dữ liệu; thời gian xử lý,
khắc phục lỗi; mức độ thân thiện của giao diện người dùng.
Điều 21. Lựa chọn nhóm thủ tục hành chính và thủ tục hành
chính để thực hiện trên môi trường điện tử
Các thủ
tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính được ưu tiên thực hiện trên môi trường
điện tử nếu đáp ứng ít nhất một loại tiêu chí dưới đây:
1. Những
thủ tục hành chính có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều, tần suất giao dịch lớn;
2. Thủ
tục hành chính có các thành phần hồ sơ, dữ liệu đầu vào đã được cơ quan nhà
nước số hóa và sẵn sàng cho việc kết nối, chia sẻ;
3. Thủ
tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ, dung lượng hồ sơ điện tử thực hiện
thủ tục hành chính lớn;
4. Nhóm
thủ tục hành chính có liên quan đến nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều
bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;
5. Nhóm
thủ tục hành chính liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều đơn vị trong
bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;
6. Thủ
tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính ưu tiên triển khai trên môi trường điện
tử theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Lập danh mục thủ tục hành chính ưu tiên thực hiện
trên môi trường điện tử
1. Hàng
năm, cơ quan, đơn vị chuyên môn phối hợp với cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm
soát thủ tục hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh rà soát thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm quy định tại
Điều 19 và các tiêu chí lựa chọn quy định tại Điều 21 Nghị định này, đề xuất
danh mục thủ tục hành chính ưu tiên thực hiện trên môi trường điện tử, lấy ý
kiến các cơ quan, đơn vị liên quan, đối tượng chịu tác động và trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định,
trong đó xác định rõ thời gian, lộ trình thực hiện và việc xây dựng, vận hành,
khai thác.
2. Văn
phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
rà soát và tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục những
thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều
bộ, cơ quan ngang bộ; thuộc thẩm quyền giải quyết của cả bộ và địa phương ưu
tiên thực hiện.
Điều 23. Quy trình tổ chức xây dựng và thực hiện giải pháp
bảo đảm phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
1. Cơ
quan, đơn vị có chức năng kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp cơ quan, đơn vị
chuyên môn của bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh rà soát các nhóm thủ tục hành chính liên thông, thủ tục hành chính
thuộc danh mục ưu tiên thực hiện đã được phê duyệt; đơn giản hóa thành phần hồ
sơ thông qua đánh giá các nguồn dữ liệu đã có và mức độ sẵn sàng tích hợp, cung
cấp thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử qua các giải pháp:
a) Bổ
sung vào biểu mẫu điện tử các thông tin trong những thành phần hồ sơ có thể kiểm
tra, xác thực được thông tin do đã tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu. Đối với những thành phần hồ sơ loại này không yêu cầu
tổ chức, cá nhân nộp, đăng tải hoặc dẫn nguồn;
b) Yêu
cầu tổ chức, cá nhân đăng tải bản điện tử, bản sao điện tử có giá trị pháp lý
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc dẫn nguồn tài liệu đối với các giấy tờ, tài
liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước đó;
c) Yêu
cầu tổ chức, cá nhân đăng tải bản điện tử phù hợp quy chuẩn đối với các giấy
tờ, tài liệu không phải kết quả giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của giấy tờ, tài
liệu do tổ chức, cá nhân đăng tải.
2. Đơn
giản hóa quy trình, thời gian thực hiện và các bộ phận cấu thành khác của thủ
tục hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Xác
định giải pháp nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính; giải pháp định danh,
mức độ bảo đảm an toàn của các phương thức xác thực điện tử; giải pháp tích
hợp, chia sẻ, khai thác thông tin với các nguồn dữ liệu, dịch vụ công có liên
quan và các giải pháp kỹ thuật khác.
4. Trên
cơ sở các phương án đơn giản hóa và các giải pháp được nêu tại khoản 1, 2 của
Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật về giao diện, truy cập, tương tác, kết nối, chia sẻ dữ liệu, lưu trữ,
bảo mật theo quy định.
5. Dịch
vụ được chạy thử nghiệm trong 02 tháng và hoàn thiện trước khi vận hành chính
thức trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia.
Điều 24. Rà soát, đánh giá việc cung cấp thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Cơ
quan có trách nhiệm rà soát, đánh giá việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử là cơ quan có trách nhiệm bảo đảm điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Cơ
quan, đơn vị có chức năng kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp cơ quan, đơn vị
chuyên môn của bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập danh mục rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính đang thực hiện
trên môi trường điện tử dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Quyết
định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Phản
ánh, kiến nghị, kết quả đánh giá của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính
được cung cấp trên môi trường điện tử.
3. Văn
phòng Chính phủ chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá độc lập việc cung cấp thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Nhóm
thủ tục hành chính có liên quan đến nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều
bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;
c) Thủ
tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia có nhiều
phản ánh, kiến nghị, đánh giá của tổ chức, cá nhân còn rườm rà, khó thực hiện,
gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của
nhân dân.
4. Rà
soát, đánh giá cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử bao gồm rà
soát, đánh giá về thủ tục hành chính theo quy định về kiểm soát thủ tục hành
chính và đánh giá các giải pháp bảo đảm phương thức thực hiện thủ tục hành
chính điện tử.
5. Kết
quả rà soát, đánh giá là cơ sở để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo nâng cấp chất lượng cung cấp thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
Điều 25. Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Đối
với kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang được cơ quan có thẩm quyền quản
lý, lưu trữ bằng văn bản giấy, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lưu thông tin, dữ liệu tại
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan theo thẩm quyền quản lý.
2. Phương
thức số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử bao gồm:
a) Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử bằng hình thức sao chụp
và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;
b) Chuyển
nội dung của kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang dữ liệu điện tử
để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phản
ánh đầy đủ nội dung của kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy;
b) Cá
nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện (hoặc chịu trách nhiệm về) việc chuyển đổi
từ bản giấy sang điện tử ký số trên bản điện tử sau khi được chuyển đổi từ kết
quả giải quyết thủ tục hành chính giấy hoặc được xác thực bằng các biện pháp
xác thực do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
c) Có ký
hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ bản giấy sang bản điện tử.
4. Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử được chuyển đổi từ văn bản giấy
có giá trị như văn bản giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
45_2020_ND-CP_426372.doc