QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 61/2020/QH14
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2020
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh
doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp
thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư
hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có)
để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ
quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên
phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên
quan.
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự
án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới
công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu
hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự
án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở
khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng
tăng trưởng nhanh.
8. Đầu
tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh.
9. Điều
kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
10. Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu
tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi
nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên
môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc
nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp
đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân
chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành
lập tổ chức kinh tế.
15. Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16. Khu
công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu
kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng,
được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18. Nhà
đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà
đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước
ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà
đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không
có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21. Tổ
chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức
khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
22. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định
của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1. Hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư.
Quy định
về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các
Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật
khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự,
thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng
dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị
thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng,
Luật Nhà ở và Luật
Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại
Luật Đầu tư;
đ) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo
quy định của Luật Chứng khoán.
4.
Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy
định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ
thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội
dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5. Đối
với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư,
các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc
tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà
đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà
Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà
đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà
đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được
tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài
nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà
đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động
này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc
gia.
4. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà
nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát
triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà
nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm
các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh
doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh
doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh
doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự
nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài
thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc
khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh
doanh mại dâm;
đ) Mua,
bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt
động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh
doanh pháo nổ;
h) Kinh
doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc
sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm,
điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của
Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định
tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều
kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản
1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời
gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối
tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình
thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội
dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ
sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu
có);
đ) Cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối
với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời
hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác
nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức
sau đây:
a) Giấy
phép;
b) Giấy
chứng nhận;
c) Chứng
chỉ;
d) Văn
bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng
để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu
tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều
kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh
doanh
1. Căn
cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ,
Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều
6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu
tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5
và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà
đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối
với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn
cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a)
Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b)
Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ
sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình
thức đầu tư;
c) Phạm
vi hoạt động đầu tư;
d) Năng
lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều
kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài
sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.
2.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà
đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà
nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu
tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất
khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị,
loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập
khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng
hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu;
d) Đạt
được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt
được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển
ở trong nước;
e) Cung
cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt
trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các
hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn
đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu
nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền
và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi
pháp luật
1.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu
đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ
ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu
đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu
tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian
hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường
hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ
môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi
đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một
hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu
trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều
chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ
trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối
với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có
yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có
hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh
doanh
1. Tranh
chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết
thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được
thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh
chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh
chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ
chức sau đây:
a) Tòa
án Việt Nam;
b) Trọng
tài Việt Nam;
c) Trọng
tài nước ngoài;
d) Trọng
tài quốc tế;
đ) Trọng
tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông
qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình
thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời
gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu
hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
16 của Luật này;
b) Dự án
đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật này;
c) Dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí
sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian
chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500
lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về
khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản
phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng
tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu
tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh
doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
3. Ưu
đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp
dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án
đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu
đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của
nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của
pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án
đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu
đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được
áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt
động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên
cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản
xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản
xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng
lượng;
c) Sản
xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ
tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản
xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi
trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối;
khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống
vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu
tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận
tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám
bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên
cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại
thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu
tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên
nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu
tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam;
trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang
thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên
kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) ĐỊa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành,
nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi
đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài
chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại
ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các
hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ
trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ
trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ
trợ tín dụng;
d) Hỗ
trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh
di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ
trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ
trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ
trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn
cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà
nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp
luật và các đối tượng khác.
Điều 19. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà
nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3 . Nhà
nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1. Chính
phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích
phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án
đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung
tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ
3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000
tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư.
3. Mức
ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về
đất đai.
4. Hỗ
trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Dự án
đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án
đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính
phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư
được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích
phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 21. Hình thức đầu tư
1. Đầu
tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực
hiện dự án đầu tư.
4. Đầu
tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các
hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà
đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà
đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà
đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của
Luật này;
c) Trước
khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp
thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị
pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ
chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định
đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có
nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp
danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ
chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ
chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư
trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập
tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó
mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp
1. Nhà
đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo
đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy
định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử
dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven
biển.
Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà
đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua
cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp
vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp
vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
2. Nhà
đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau
đây:
a) Mua
cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua
phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua
phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành
viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua
phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp
1. Nhà
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng
các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định
của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành
viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư
nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các
trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới
hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức
kinh tế;
c) Nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;
xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh.
3. Nhà
đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục
thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu
đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp
đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Hợp
đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc
giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các
bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp
đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ
giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục
tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng
góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa
các bên;
d) Tiến
độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ)
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa
đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử
dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các
bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái
với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa
chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận
chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một
người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về
đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà
đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo
quy định của pháp luật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án
đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà
máy điện hạt nhân;
b) Dự án
đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất
từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án
đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên
với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án
đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ
50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án
đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ
Trừ các
dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Dự án
đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ
20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án
đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng
không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa
của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án
đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án
đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng,
khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại
I;
đ) Dự án
đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án
đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê
mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50
ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở
lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên
hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu
vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất,
dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông
có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều
30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu
thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê
mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới
50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có
quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu
vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất,
dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định
trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển;
khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản
1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ
trương đầu tư.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư
1. Hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao
gồm:
a) Văn
bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu
dự án không được chấp thuận;
b) Tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài
liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài
liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà
đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn
đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông
tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu
sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường
(nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà
đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực
hiện dự án đầu tư;
e) Nội
dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc
diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ;
g) Hợp
đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài
liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lập bao gồm:
a) Tờ
trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện,
tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng
đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc
diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động
môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến
hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế,
chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay
cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
bao gồm:
a) Đánh
giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
(nếu có);
b) Đánh
giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh
giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác
động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh
giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh
giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định
hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu,
định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ
phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở
và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng,
quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các
nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử
dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh
giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
(nếu có);
d) Các
điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội
1. Hồ sơ
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này
được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước.
3. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm
định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
4. Chậm
nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ
trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo
cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài
liệu khác có liên quan.
6. Nội
dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc
đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Quốc hội;
b) Sự
cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c) Sự
phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt (nếu có);
d) Mục
tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử
dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn
công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng
vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền
vững của dự án đầu tư;
g) Cơ
chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính
phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc
nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc
hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
9. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm
định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội
dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
6. Đối
với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này,
Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu
tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi
cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong
thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông
báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có
liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng
ký đầu tư.
4. Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Các
trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án
đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của
Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án
đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối
với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản
2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp
thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại
Điều 38 của Luật này.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ
quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều
30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
b) 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà
đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2. Đối
với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các
điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án
đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có
địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án
đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều
33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất,
số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp
ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ
quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt
văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án
đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế;
c) Dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi
chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35
của Luật này.
Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Tên
dự án đầu tư.
2. Nhà
đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa
điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
5. Mục
tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn
đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
a) Tiến
độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến
độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án
đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai
đoạn.
9. Hình
thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các
điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia,
tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất
thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc
các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay
đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung
mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay
đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm
đầu tư;
c) Thay
đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian
đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều
chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong
quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác,
vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư,
nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so
với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để
khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều
chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều
chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều
chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay
đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung
mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng
tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường
hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình
tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại
các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung
điều chỉnh.
7.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải
chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư
1. Đối
với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ
trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối
với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có
trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực
hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này,
pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và
chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá
trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà
đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
b) Nhà
đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà
đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án
đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo
tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn
cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ
để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp
và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không
được hoàn trả.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn
nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn
nhưng không quá 70 năm.
3. Đối
với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm
được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời
hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư
có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định
của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ
các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm
dụng tài nguyên;
b) Dự án
đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho
Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn
đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà
đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa
vào khai thác, vận hành.
3. Trong
trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công
nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị
của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai
thác, vận hành.
4. Nhà
đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến
làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án
đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều
kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự
án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều
kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản
trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều
kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi
chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này,
doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định
tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư
thực hiện như sau:
a) Đối
với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều
29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối
với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc
chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp
nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả
kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất
trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc
ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để
bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản
văn hóa;
b) Để
khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường;
c) Để
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà
nước quản lý về lao động;
d) Theo
bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt
động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương
hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục,
thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo
các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh
nghiệp;
c) Hết
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần
hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án
đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều
kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà
đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục
điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp
tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án
đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động,
cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất
đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ
ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư;
e) Nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy
định của pháp luật về dân sự;
g) Theo
bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý
kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc
xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định
tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu
tư.
7. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy
định tại Điều này.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại
Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được
mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh
doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều
hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ
đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn
bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại
diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên,
địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn
phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết
định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng
điều hành;
c) Bản
sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản
sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định
tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu
tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn
phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ
thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết
định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều
hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh
sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh
sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác
nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác
nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã
hội;
e) Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
g) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản
sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị
trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công
nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải
tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp
luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp
nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành
lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu
tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia
quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư
thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở
nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính
phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản
1 Điều này.
Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật
này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2.
Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định
của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư.
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1.
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân
hàng;
b) Bảo
hiểm;
c) Chứng
khoán;
d) Báo
chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh
doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định
tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều
ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc
vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện
và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản
lý ngoại hối.
3. Căn
cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời
kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định
tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Quốc
hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau
đây:
a) Dự án
đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án
đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
2. Trừ
các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh,
truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án
đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra
nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các
dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn
bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề
xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô,
địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ
bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài
liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài
liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết
thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn
bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59
của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm
định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội
dung sau đây:
a) Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư
cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự
cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của
Luật này;
đ) Hình
thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước
ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh
giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm
nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra
của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
bao gồm:
a) Tờ
trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo
cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài
liệu khác có liên quan.
6. Nội
dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc
đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Quốc hội;
b) Sự
cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của
Luật này;
d) Hình
thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước
ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh
giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ
chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính
phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc
nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà
đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục
tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn
đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ
chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư
ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ
dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của
Luật này.
2. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư
ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57
của Luật này.
Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
3. Nhà
đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra
nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều
51 của Luật này.
2. Không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53
của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề
đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật
này.
3. Nhà
đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Đối
với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối
với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu
tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn
bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết
định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật
này;
d) Văn
bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho
nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản
3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3.
Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng
trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho
nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện
thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Mã số
dự án đầu tư.
2. Nhà
đầu tư.
3. Tên
dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục
tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình
thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay
đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay
đổi hình thức đầu tư;
c) Thay
đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay
đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải
có địa điểm đầu tư;
đ) Thay
đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử
dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà
đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi
các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời
điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết
định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản
1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn
bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư
trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận
của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc hiện chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này
và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài.
6.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn
đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì
phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Cơ
quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có
thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước ngoài.
8.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có
thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài
1. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau
đây:
a) Nhà
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư;
c) Theo
các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh
nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài
cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá
thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu
tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
e) Tổ
chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo
bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi
giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam
liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản
vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối.
Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt
động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận
hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về
việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng
minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có
tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Nhà
đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để
phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện
hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
1. Nhà
đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong
trường hợp sau đây:
a) Tiếp
tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng
vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực
hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
Điều 68. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ
trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật
này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn
bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập
khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không
chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải
thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể
từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận
về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định
tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam
và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng
dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của
nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài;
g) Xây
dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu
quốc gia về đầu tư;
h) Cấp,
điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản
lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản
lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt
Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản
lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm
vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài,
bao gồm:
a) Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp
luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình
Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành,
nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục
dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên
ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về
nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám
sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải
quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định
kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý
nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung
cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì,
cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và
tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài,
bao gồm:
a) Phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư
tại địa phương;
b) Chủ
trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm
định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư;
đ) Định
kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
e) Cung
cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì,
cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ
đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo
dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 70. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt
động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực
hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ
quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội
dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối
với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh
giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu
tư;
b) Đối
với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp
luật;
c) Cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội
dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành;
việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình
hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh
giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa
phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến
nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp
trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm
pháp luật về đầu tư.
5. Cơ
quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư
vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ
thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
ở trung ương và địa phương.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ,
kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
4. Thông
tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá
trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối
tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ
quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà
đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về
tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện,
kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà
nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ
tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự
án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về
tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo
về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng
năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên
phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu
tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo
bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ
quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực
hiện dự án đầu tư.
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ,
cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy
định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế
độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện
như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng
văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn
bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại
nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình
hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán
thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư
kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện
chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo
cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và
thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ
quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến
công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu
tư.
Điều 74. Hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Chính
phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư
nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến
đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc
tiến du lịch.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh;
theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư
trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia.
4. Kinh
phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên
quan đến đầu tư kinh doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có
vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng
dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều
22 như sau:
“c) Chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư
được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính
phủ quy định chi tiết điểm này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Có
quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:
“2. Đối
với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175
như sau:
“7. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở;
quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành
nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều
50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối
với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối
với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực
hiện như sau:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất
động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ
tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án
bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1
Điều 51 như sau:
“Thủ tục
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản
2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số
39/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
25 như sau:
“a) Đối
với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ
đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư
chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt.
Đối với
dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường
để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết
định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ
quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều
25 như sau:
“đ) Đối
với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu
cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh
giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều
13 như sau:
“5a. Đối
với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá
50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không
vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều
14 như sau:
“1a. Đối
với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06
năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3
Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều 55.
6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều
43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14
và Luật số 40/2019/QH14.
Điều 76. Điều khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Quy
định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số
67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá
nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản
sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ
chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu
tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp.
5.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê
duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì
thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này.
Điều 77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà
đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà
đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà
đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà
đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2
Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép
thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc
diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải
ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều
chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau
khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân
hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp
đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia
hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi
nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại
Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện
theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy
định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả
các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và
các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8.
Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư,
nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không
phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01
tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần
diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải
nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách
an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
10. Việc
chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Quy
định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì
hết hiệu lực;
b) Nhà
đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc
ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì
được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ
đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo
quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.